Phòng Khám Điều Trị Chuyên Sâu Cột Sống
55/94 Thành Mỹ, Phường 8, Q. Tân Bình
31 Mar 2020

Đau lưng & loãng xương

Đau lưng

Loãng xương là bệnh lý thường gặp ở người tuổi trung niên, đặc biệt là phụ nữ đã mãn kinh và người cao tuổi. Bệnh liên quan tới nhiều bệnh lý mạn tính khác nên việc điều trị gặp khá nhiều khó khăn, thách thức.

1. Loãng xương là gì?

Loãng xương (Osteoporosis) còn được gọi là thưa xương – là hiện tượng tăng phần xốp của xương do giảm số lượng tổ chức xương, giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích, giảm mật độ xương (giảm tỷ trọng chất khoáng trong xương). Ở giai đoạn này, các kết cấu trong xương giảm độ đặc, độ dày và tăng phần xốp, thưa hơn, khi kiểm tra trên máy đo sẽ thấy mật độ xương giảm rõ rệt.

Nguyên nhân gây loãng xương chủ yếu là do tuổi tác. Do ít vận động ngoài trời nên ít hấp thụ vitamin D, đồng thời bị lão hóa chức năng dạ dàyganthận, đường ruột, suy giảm miễn dịch và khả năng tạo xương suy yếu,… đã dẫn đến tình trạng xương của người cao tuổi bị thoái hóa.

Ngoài ra, bệnh loãng xương ở người cao tuổi cũng có thể do mắc một số bệnh lý như suy thận, cường giáp, yếu liệt chi, chấn thương, lạm dụng thuốc corticoid trong thời gian dài hoặc mắc bệnh mạn tính phải nằm dài ngày,… Đặc biệt, phụ nữ mãn kinh có tỷ lệ loãng xương cao vì sau tuổi mãn kinh, hoạt động của buồng trứng ngưng lại, gây thiếu hụt nội tiết tố estrogen, làm tế bào hủy xương gia tăng hoạt tính trong khi chức năng điều hòa và hấp thụ canxi bị suy giảm.

Quá trình loãng xương diễn ra âm thầm, kéo dài trong nhiều năm. Sau 30 tuổi, bệnh nhân bắt đầu xuất hiện quá trình mất chất xương. Thời gian đầu, người bệnh chưa có biểu hiện rõ rệt, chủ yếu là đau, nhức xương, mỏi ở cột sống, dọc các chi, các đầu xương, đau mỏi nhiều hơn vào ban đêm. Về sau, hiện tượng loãng xương không được điều trị, lượng khoáng chất trong xương bị mất đi càng nhiều, các triệu chứng đau nhức xương khớp sẽ rõ ràng hơn, tập trung nhiều ở những vùng xương chịu lực của cơ thể như hông, thắt lưng, khớp gối, đau cả ngày lẫn đêm, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe bệnh nhân.

Loãng xương dễ khiến người cao tuổi bị còng lưng, gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày. Thậm chí, loãng xương có thể gây nứt xương, gãy xương, nguy hiểm nhất là gãy cổ xương đùi, dẫn tới tàn phế.

Xquang loãng xương
Loãng xương dễ khiến người cao tuổi bị còng lưng, gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày
31 Mar 2020

Gãy đốt sống

Gãy xương sống là một chấn thương nghiêm trọng, gãy xương sống có thể gây tổn thương tủy sống làm mất khả năng vận động của bệnh nhân. Gãy cột sống có nhiều dạng khác nhau, những hiểu biết về gãy cột sống sẽ giúp bạn có cách xử trí đúng đắn khi gặp các trường hợp bệnh.

1. Gãy xương sống là gì?

Cột sống được cấu tạo từ các đốt sống xếp chồng lên nhau và có thể bị gãy như các xương khác như cơ thể. Do có vai trò quan trọng nên khi gãy xương sống có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng vì có thể gây tổn thương tủy sống.

Gãy xương sống (còn gọi là gãy cột sống) thường do các chấn thương như tai nạn xe cộ, tai nạn khi chơi thể thao, ngã từ trên cao xuống, vác nặng bị ngã gây ra. Có hai cơ chế gây chấn thương là cơ chế trực tiếp và gián tiếp. Ở cơ chế trực tiếp, cột sống bị gãy do vật cứng đập trực tiếp vào, hoặc bị té ngửa làm ưỡn quá mức, gập quá mức làm gãy cột sống. Ở cơ chế gián tiếp, cột sống gãy do bị ép theo trục dọc từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ví dụ như vật rơi từ trên cao đè xuống bả vai gây gãy cột sống.

Gãy xương sống có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống. Tuy nhiên, đoạn cổ – thắt lưng và đoạn lưng- thắt lưng là những điểm thường bị gãy nhất do đây là những điểm yếu nơi tiếp giáp giữa những đốt sống di động và ít di động. Thông thường hay gặp tổn thương ở một đốt sống nhưng cũng có trường hợp tổn thương 2-3 đốt sống liền hoặc không liền nhau.

Gãy xương sống gồm nhiều loại như: Gãy xẹp đốt sống, gãy làm nhiều mảnh, gãy và trật khớp thường gây thương tổn ở tủy sống.

Gãy xương sống
Gãy xương sống có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống
31 Mar 2020

Thoái hóa cột sống

Diễn tiến âm thầm nhưng hậu quả để lại hết sức nặng nề, thoái hóa cột sống là bệnh lý gây suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phát hiện sớm và điều trị tích cực chính là giải pháp giúp người bệnh nhanh chóng trở lại cuộc sống bình thường.

Cấu trúc cột sống con người 

Cột sống kéo dài từ hộp sọ đến xương chậu, có vai trò như 1 trục hỗ trợ cân nặng cơ thể và bảo vệ các dây thần kinh cột sống. Cột sống gồm 3 đường cong tự nhiên hình chữ S, hỗ trợ phân tán trọng lực cơ thể, giảm áp lực cột sống.

Cột sống được tạo thành từ hàng loạt các đốt xương xếp chồng thành khối, ngăn cách bởi một lớp đệm gọi là đĩa đệm, giúp hấp thu các chấn động lên cột sống.

Cột sống chia thành 3 khu vực gồm 7 đốt sống cổ C1-C7, 12 đốt sống ngực T1 – T2, 5 đốt sống thắt lưng L1 – L5. Trong đó, cổ và thắt lưng là 2 bộ phận dễ bị thoái hóa nhất.

Nguyên nhân thoái hóa cột sống

Nguyên nhân nguyên phát

Quá trình lão hóa của cơ thể là quy luật không thể tránh khỏi. Khi tuổi tác càng tăng, cấu trúc cột sống bị hư hại trầm trọng: đĩa đệm bị mất nước, bao xơ đĩa đệm dễ bị rách vỡ, dây chằng bị xơ hóa, các mô sụn bị hao mòn…

Quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào lối sống, cách sinh hoạt của mỗi người. Có người bị thoái hóa từ rất sớm khi mới 30 -35 tuổi, nhưng có người đến 50, 60 tuổi xương khớp vẫn chắc khỏe.

Nguyên nhân thứ phát

  • Chấn thương cột sống do té ngã, tai nạn nhưng không được điều trị dứt điểm.
  • Thừa cân, béo phì gia tăng áp lực lớn lên cột sống khiến cột sống nhanh bị thoái hóa.
  • Làm việc văn phòng hoặc lao động nặng nhọc với tư thế sai khiến cột sống mất đường cong sinh lý, cả cơ thể gập cong về phía trước.
  • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…
  • Chế độ dinh dưỡng không khoa học thiếu Canxi, Magie, nhiều dầu mỡ,…
  • Tập luyện thể dục, thể thao quá sức khoặc không đúng phương pháp.

Triệu chứng thoái hóa cột sống

Tùy vị trí thoái hóa ở cổ hay thắt lưng mà triệu chứng sẽ khác nhau.

Thoái hóa cột sống cổ:

  • Đau nhức cổ, cứng cổ, khó khăn khi vận động cổ: cơn đau xuất hiện đột ngột với mức độ nặng, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Triệu chứng đau có thể lan xuống 1 bên vai hoặc cánh tay.
  • Tê, yếu liệt bả vai, cánh tay, ngón tay; mất cảm giác đôi bàn tay.
  • Nấc ngáp, đau đầu, chóng mặt nếu bị thoái hóa đốt sống cổ C1-C2

Thoái hóa cột sống thắt lưng:

  • Đau thắt lưng âm ĩ kéo dài trong nhiều tuần;
  • Cơn đau tăng khi người bệnh ngồi trong thời gian dài, thực hiện các tư thế cong, xoay người hoặc nâng vác đồ vật;
  • Khi vào giai đoạn năng,các cơn đau có thể lan xuống chân, gây tê liệt, yếu chân, gây khó khăn cho người bệnh khi di chuyển.

Cách chữa trị thoái hóa cột sống không dùng thuốc tại Phòng Khám ACC

Theo bác sĩ chuyên khoa Thần kinh cột sống (Chiropractic) của ACC, nhiều bệnh nhân đã điều trị thoái hóa cột sống từ giai đoạn đầu nhưng vẫn không có tiến triển rõ rệt là do chưa tiếp cận đúng phương pháp chữa trị.

“Đau uống thuốc” là thói quen sai lầm của rất nhiều bệnh nhân Việt Nam. Trên thực tế, thuốc chỉ là giải pháp khóa cơn đau tạm thời, không thể phục hồi các cấu trúc cột sống đã bị thoái hóa. Khi ngừng dùng thuốc, các cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, lạm dụng thuốc giảm đau trong thời gian dài có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến gan thận, dẫn đến viêm loét, chảy máu dạ dày.

Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết: “Thuốc trị thoái hóa cột sống – lợi bất cập hại“.

Để chữa đau tận gốc, người bệnh cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để thực hiện xét nghiệm kiểm tra, chẩn đoán chính xác vị trí đốt sống thoái hóa, dây thần kinh bị chèn ép, từ đó điều trị với liệu trình tác động trực tiếp nguyên nhân gây đau.

Tại ACC, có hơn 95% bệnh nhân thoái hóa cột sống đã có thể chữa lành dứt điểm cơn đau mà không cần dùng thuốc. Phác đồ điều trị bao gồm trị liệu thần kinh cột sống (nắn chỉnh xương) kết hợp các liệu trình vật lý trị liệu phục hồi chức năng, chế độ dinh dưỡng và các bài tập đặc biệt cho bệnh nhân tại nhà, các bác sĩ ACC đã giúp bệnh nhân phục hồi các hư tổn trong cấu trúc cột sống, sụn khớp, ngăn ngừa cơn đau tái phát.

Trị liệu thần kinh cột sống là phương pháp nắn chỉnh cấu trúc cột sống sai lệch, giải phóng các chèn ép lên dây thần kinh cột sống, từ đó kích thích cơ chế tự chữa lành của cơ thể, chữa đau tận gốc mà không dùng thuốc. Đây là phương pháp điều trị bảo tồn hiện đại được nhiều bệnh nhân ở Mỹ và các nước phát triển lựa chọn bởi tính hiệu quả và an toàn cao.

Sự kết hợp các thiết bị vật lý trị liệu theo công nghệ hiện đại nhất: Để quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất, các bác sĩ ACC sẽ kết hợp cho bệnh nhân sử dụng máy kéo giãn giảm áp cột sống DTS, thiết bị giảm áp Vertetrac & Cervico 2000, thiết bị trị liệu vận động ATM2, sóng xung kích Shockwave, trị liệu laser cường độ cao,…nhằm tăng cường quá trình phục hồi cấu trúc mô sụn tổn thương, đẩy nhanh tốc độ điều trị.

Bài tập vật lý trị liệu thiết kế riêng cho từng bệnh nhân: khi cơn đau đã thuyên cảm, các chuyên viên vật lý trị liệu tại Phòng Khám ACC sẽ thiết kế các bài tập riêng cho từng bệnh nhân, tác động vào các nhóm cơ chuyên biệt bị co cứng, phục hồi khả năng đi lại như bình thường.

Trong trường hợp bệnh nhân thoái hóa cột sống lưng đã bước vào giai đoạn nặng, mất dần khả năng vận động, bệnh nhân sẽ được điều trị với liệu trình trị liệu phục hồi chức năng Pneumex PneuBack. Đây là liệu pháp được phát minh bởi kỹ sư Gerry Cook – thuộc nhóm kỹ sư phát triển Boeing 747.

Liệu trình Pneumex PneuBack bao gồm 7 bước điều trị với 4 loại máy giảm áp ở 4 tư thế khác nhau, mang lại hiệu quả giảm áp vượt trội so với các thiết bị giảm áp thông thường. Ngoài ra, các thiết bị trong Pneumex PneuBack còn có khả năng tạo ra sự rung lắc, kích thích dòng máu nuôi dưỡng các mô tổn thương, phục hồi các cơ co cứng.

Điều trị thoái hóa cột sống không thể một sớm một chiều mà cần có sự kiên trì. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý dừng liệu trình khi thấy cơn đau đã có cải thiện. Tuân thủ đúng các hướng dẫn điều trị của bác sĩ là một yếu tố quan trọng giúp bệnh nhân sớm phục hồi, ngăn ngừa cơn đau tái phát.

Các bệnh lý khác xuất phát do thoái hóa cột sống

Gai cột sống

Quá trình thoái hóa cột sống diễn ra sẽ khiến đĩa đệm bị xẹp lún, dây chằng bị chùng giãn, cơ thể sẽ tự tăng cường lượng canxi để làm dầy dây chằng theo cơ chế tự điều hòa, khiến canxi lắng đọng hình thành gai xương. Xem thêm triệu chứng nhận biết bệnh gai cột sống.

Đau dây thần kinh tọa

Dây thần kinh tọa là dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể chạy từ lưng dưới qua mặt sau của 2 chân đến ngón chân. Nguyên nhân dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa là do đĩa đệm thoát vị chèn ép. Xem thêm về bệnh đau dây thần kinh tọa.

Tình trạng đĩa đệm cột sống

Thoái hóa cột sống có nguy hiểm không?

Thoái hóa cột sống nếu không điều trị sẽ để lại các biến chứng rất nguy hiểm, đe dọa khả năng đi lại của người bệnh.

Mất khả năng đi lại là biến chứng nghiêm trọng của thoái hóa cột sống

Biến chứng thoái hóa cột sống cổ

  • Rối loạn cảm giác, liệt một hoặc 2 tay.
  • Rối loạn nhịp tim, đau tim đột ngột khi dây thần kinh chi phối hoạt động tim bị chèn ép.
  • Rối loạn tiền đình gây ra các cơn đau đầu, chóng mặt, chán ăn.
  • Rối loạn dây thần kinh thực vật, dẫn đến đại tiểu tiện không kiểm soát.

Biến chứng thoái hóa cột sống thắt lưng

  • Biến dạng cột sống, gù vẹo cột sống.
  • Tê liệt, yếu 2 chi, mất dần khả năng vận động.

Cách phòng ngừa thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống là quá trình tự nhiên không thể ngăn chặn nhưng có thể làm chậm bằng cách thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao.

Chế độ dinh dưỡng phòng ngừa thoái hóa cột sống

  • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất tốt cho xương khớp vào bữa ăn hằng ngày như Canxi vitamin D, vitamin K ,vitamin C,…
  • Bổ sung Glucosamine từ các loại thức phẩm chức năng.
  • Uống nhiều nước lọc, tối thiểu 1,5 lít – 2 lít/ngày
  • Không dùng các chất kích như thuốc lá, rượu, bia, cà phê.

Thói quen sinh hoạt & luyện tập

  • Hạn chế các công việc nặng nhọc, dùng sức nhiều, chú ý điều chỉnh tư thế, giảm các áp lực dồn lên cột sống.
  • Thường xuyên thay đổi tư thế khi ngồi nhiều, khoảng 60 phút nên đứng lên đi lại để cột sống, xương khớp được thư giãn.
  • Tập thể dục thường xuyên và đúng cách giúp tăng cường sức khỏe xương khớp.
  • Kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý
  • Cân bằng cuộc sống, hạn chế stress & căng thẳng.

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

31 Mar 2020

Hội chứng cổ gù

Tổng quan bệnh Gù cột sống

Gù cột sống là phần cong về phía trước của lưng, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ được coi là nghiêm trọng và không bình thường).

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

31 Mar 2020

Đau cổ cấp

Đau cổ được xác định về mặt vị trí giải phẫu là đau sau cổ gáy từ đường gáy trên (là đường cong ở dưới đường cao nhất của xương chẩm) lan xuống vai đến mỏm gai của đốt sống ngực 1, lan ra hai bên đến vùng trên gai và phía trước có thể đến vùng trên đòn – thường ít gặp hơn đau lưng.

1. Phân loại bệnh đau cổ

Phân loại tương đối về mặt thời gian diễn biến, người ta chia làm hai loại đau cổ: cấp tính và mạn tính.

Đau cổ cấp tính: thường do tổn thương cân cơ và dây chằng, xuất hiện do tổn thương sau chấn thương hoặc do căng dãn cơ quá mức như ngủ nằm sai tư thế, khuân vác các vật nặng

Phần lớn các tổn thương nhỏ của cân cơ dây chằng sẽ lành trong khoảng vài ngày đến vài tuần do nguồn dinh dưỡng từ máu đến cân cơ tương đối nhiều. Có thể kết hợp điều trị với chườm nóng hoặc lạnh, vật lý trị liệu giúp giảm đau trong quá trình lành các tổn thương cân cơ.

Đau cổ mạn tính: những trường hợp đau cổ kéo dài hơn 2 tuần thường đi kèm các dấu hiệu báo động như đau lan  về  một tay kèm theo các triệu chứng tê và dị cảm. Khi có nh̃ững triệu chứng biểu hiện do các tổn thương thực thể, cần phải thực hiện các  cận  lâm  sàng  chuyên biệt để chẩn đoán.

2. Nguyên nhân gây bệnh đau cổ

Đau thường do đầu để lâu ở một tư thế, ví dụ như khi lái xe hay làm việc trên máy tính do cơ bị căng hay co thắt, giảm khả năng vận động đầu thường có triệu chứng đau đầu đi kèm.

Các trường hợp đau cổ lan xuống tay có đi kèm với tê và dị cảm ở tay tăng dần theo thời gian, thường liên quan đến bệnh lý thoát vị đĩa đệm cổ. Phần lớn các trường hợp đáp ứng với điều trị nội khoa. Thời gian điều trị nội khoa trung bình từ 6 đến 12 tuần, nếu không đáp ứng có thể xét đến chỉ định phẫu thuật.

Đau cổ có liên quan đến hoạt động và tư thế đầu cổ. Đau thường xuất hiện từ từ trong nhiều năm. Thường liên quan đến các hoạt động gắng sức dồn dọc trục cột sống, gặp trong nhóm bệnh lý hẹp lỗ liên hợp cột sống cổ.

Đau cổ liên quan đến hoạt động vụng về của tay, đau lan xuống tay, giảm khả năng phối hợp vận động tay và chân, giảm khả năng thực hiện các động tác tinh vi, thường xuất hiện chậm và tăng dần theo thời gian. Tổn thương bệnh lý do chèn ép tủy. Điều trị nội khoa đôi khi có thể giúp giảm đau, tuy nhiên, điều trị ph̃u thuật được ưu tiên khi có chèn ép tủy.

Đau cổ xuất hiện thay đổi trong ngày: thường  xuất  hiện vào  sáng sớm khi thức dậy và có thể giảm dần trong ngày, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn sau một vài cử động cổ, cũng có thể xuất hiện khi thay đổi thời tiết và thường liên quan đến nhóm bệnh viêm khớp xương.

Các nguyên nhân khác của đau cổ

  • Chấn thương.
  • Viêm màng não.
  • Ung thư, các u.

3. Khi nào cần đi khám bác sĩ

Đa số sẽ khỏi dần với điều trị tại nhà. Nếu không khỏi, người bệnh cần đi khám bác sĩ. Cần đi khám ngay khi bị đau cổ nặng do chấn thương, ví dụ sau tai nạn xe cộ, ngã lao đầu, ngã từ trên cao xuống, không duỗi được tay chân đi kèm đau đầu, tê bì, cảm giác kiến bò, yếu tay chân.

4. Giúp chẩn đoán bệnh đau cổ

  • X-quang. Phát hiện hẹp khe giữa hai đốt sống, các bệnh giống viêm khớp, các u, trượt các đĩa đệm, hẹp ống sống, cột sống gãy và không vững, các thay đổi do thoái hóa.
  • Chụp cắt lớp – cho thấy các chi tiết bên trong của cổ trên nhiều mặt cắt ngang.
  • Chụp cộng hưởng từ – giúp phát hiện chi tiết các yếu tố liên quan đến tủy sống và các dây thần kinh, các dây ch̀ằng và gân.
  • Chụp tủy sống – đôi khi được sử dụng thay thế hoặc bổ sung cho chụp cộng hưởng từ.
  • Ghi điện cơ và tốc độ dẫn truyền thần kinh đôi khi được dùng trong chẩn đoán đau cổ, tê bì hoặc kiến bò.

​     

   (Hình ảnh chụp X-quang cột sống cổ)

5. Điều trị bệnh đau cổ

Điều trị đau cổ tùy vào  nguyên nhân cụ thể sẽ có những phương pháp điều trị thích hợp. Điều này đồng nghĩa với việc cần phải có sự thăm khám của bác sĩ chuyên khoa để loại trừ các nguyên nhân cần phải can thiệp ph̃u thuật.

Điều trị nội khoa kết hợp thuốc kháng viêm không corticoid và vật lý trị liệu. Vai trò vật lý trị liệu rất quan trọng trong điều trị bao gồm các bài luyện tập kéo căng cơ và tăng sự dẻo dai của các cơ cổ.

6. Minh họa các phương pháp điều trị

  • Dùng thuốc: chống viêm (ibuprofen, naproxen), chống đau (acetaminophen), thư giãn cơ, chống suy nhược. Chườm nóng, chườm đá.
  • Tiêm tại chỗ corticosteroid để giảm đau: tiêm cạnh rễ thần kinh, tiêm vào các mặt khớp đốt sống cổ, tiêm vào cơ, tiêm vào khớp vai trong viêm khớp vai.
  • Điều trị vật lý. Để có được tư thế đúng, thẳng, chườm nóng hay chườm đá hay kích thích điện để giảm đau và phòng tái phát. Kéo cột sống cổ bằng sức nặng, ròng rọc hay đeo túi hơi quanh cổ.
  • Bất động ngắn hạn với túi hơi quanh cổ.
  • Các bài tập cho đau khi vận động cổ vai, tăng sức mạnh các cơ của cổ vai.
  • Phẫu thuật có thể được lựa chọn để giải ép cho rễ thần kinh hay tủy sống.

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

31 Mar 2020

Đau thần kinh tọa

Đau dây thần kinh tọa là một trong các bệnh phổ biến nhất được điều trị hiệu quả tại Dr Spine. Đau dây thần kinh tọa thường xảy ra ở thắt lưng, mông, lan dọc xuống chân, đau dọc theo dây thần kinh chạy từ tủy sống xuống hông và tới phía sau của chân (gọi là dây thần kinh tọa). Nếu không điều trị đau dây thần kinh tọa tận gốc, người bệnh có thể bị suy giảm nghiêm trọng chức năng vận động.

Nguyên nhân gây đau dây thần kinh tọa

Nguyên nhân của bệnh đau dây thần kinh tọa là do chèn ép dây thần kinh, gây ra bởi thoát vị đĩa đệmthoái hóa cột sống, hoặc viêm khớp. Những rối loạn thường gây đau dây thần kinh tọa gồm trật đốt sống thắt lưng, do mang thai, do khối u. Cũng có những bệnh hoặc lý do không liên quan tới cột sống như tiểu đường, táo bón, ngồi trên ví để trong túi sau cũng gây đau dây thần kinh tọa.

đau dây thần kinh tọa Thoát vị đĩa đệm là nguyên nhân chính gây đau dây thần kinh tọa

Một nguyên nhân khá phổ biến nữa là hội chứng đau cơ piriformis, còn gọi là đau cơ hình lê hay cơ tháp chậu hông, là một cơ trong cơ mông. Cơ này nằm ở phần dưới cột sống, nối với xương đùi và hỗ trợ cho khớp háng vận động. Dây thần kinh tọa chạy dưới cơ hình lê vốn dễ bị tổn thương bởi các chấn thương do ngã, trượt, viêm khớp háng, hoặc do mất cân bằng độ dài hai chân; và vì vậy dẫn tới co thắt vùng cơ này.

Triệu chứng đau dây thần kinh tọa

  • Đau thắt lưng, lan dọc xuống chân theo đường đi của dây thần kinh tọa.
  • Cơn đau có thể xuất hiện đột ngột hoặc đau âm ỉ, tăng lên khi người bệnh vận động quá sức, thay đổi tư thế, ho, hắt hơi.
  • Ngoài triệu chứng đau, người bệnh có thể kèm theo cảm giác tê nóng, đau rát bỏng hoặc kiến bò ở các khu vực bị đau.

Cách điều trị đau dây thần kinh tọa không dùng thuốc

Nguyên nhân đau dây thần kinh tọa là do thoát vị đĩa đệm chèn ép dây thần kinh. Nếu chỉ sử dụng thuốc giảm đau, người bệnh không thể nào khỏi bệnh. Hơn nữa, việc tự ý dùng thuốc có thể gây ra tác dụng phụ nghiêm trọng, ảnh hưởng gan, thận và dạ dày… Vì vậy, người bệnh cần được chẩn đoán chính xác nguyên nhân để tìm được liệu trình điều trị thích hợp.

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

30 Mar 2020

Đau lưng cơ năng

Theo các bác sĩ chuyên khoa, đau lưng cơ năng là là triệu chứng đau đơn thuần, thường xuất phát từ một nhóm cơ nào đó của cổ, vai hay lưng bị co thắt. Cũng có khi giãn dây chằng hay bong gân trong cấu trúc cột sống, nhưng nhẹ, thường khu trú nơi cơ lưng lớn, hay cơ vai gáy.

Nguyên nhân gây ra bệnh đau lưng cơ năng

  • Do phải mang vác vật nặng, sai tư thế gây đau ở đoạn thắt lưng, có nhiều khả năng do bong gân, giãn dây chằng, co cứng cơ.
  • Ngồi, đứng sai tư thế trong thời gian kéo dài, mang giầy cao gót, bắt cơ lưng phải gồng lâu trong tư thế quá tải, các cơ co rút gây đau.
  • Nằm ngủ gò bó, sai tư thế, gối đầu quá cao …
  • Do stress: kèm theo các dấu hiệu của tình trạng strees là đau mỏi vai và phần trên lưng khi căng thẳng, buồn phiền hay lo lắng quá mức.
  • Gặp lạnh đột ngột
  • Phụ nữ trong thời kỳ có kinh hoặc có thai thường đau ở vùng thắt lưng do biến đổi chuyển hóa có tính sinh lý.

Bệnh Đau Lưng Cơ Năng Có Nguy Hiểm Không

Đau lưng cơ năng tác động đến sức khỏe người bị rất nhiều gây ra chứng đau âm ỉ làm cho người bệnh gặp khó khăn hầu hết khi chuyển động, rồi bị hạn chế
Cơn đau xuất hiện vào ban đêm dẫn đến mất ngủ, lâu dài làm mất tâm trung, suy giảm trí nhớ, khả năng bị trầm cảm gấp 5 lần so với người bình thường
Ảnh hưởng đến đời sống vợ chồng, chất lượng tình dục suy giảm, sứt mẻ quan hệ
Chậm trễ trong việc điều trị có thể dẫn đến những biến chứng nguy hiểm như tê bì mất cảm giác chi dưới, chèn ép thần kinh làm rối loạn đi tiểu

Cách Điều Trị Bệnh Đau Vai Gáy Cơ Năng

  • Nằm nghỉ ngơi thư giãn khi có dấu hiệu bị đau nên nằm nghỉ thư giãn trên giường cứng, không gối đầu, lót 3 gối trụ tròn nhỏ tại ba nơi dưới cột sống cổ, dưới  thắt lưng, dưới kheo. Thỉnh thoảng xoay nghiêng người sang phải, sau khi thấy mỏi nghiêng trái, khi nằm nghiêng nhớ kê gối nơi đầu.
  • Kéo giãn cột sống: Hằng ngày đu hai tay trên xà trong vòng 5 – 10 phút. Nếu có điều kiện, có thể bơi trong bể nước nóng cũng có tác dụng rất tốt.
  • Xoa bóp: phải nắm vững kỹ thuật xoa bóp theo đúng chuyên khoa Y học cổ truyền xoa, hay kỹ thuật chuyên khoa vật lý trị liêu. Mỗi ngày làm khoảng 2-3 lần, mỗi lần 30 phút.
  • Chườm nóng hay chườm lạnh: đau do lạnh, do cảm cúm thì chườm nóng. Đau do trì trệ, co thát cơ thiếu máu cục bộ, người có tính nhiệt thì chườm lạnh. Mỗi ngày 2 lần.
  • Không cho cơ lưng làm việc liên tục lâu, giữ 1 tư thế lâu phải có khoảng nghỉ, ít nhiều tùy người, thường là 1 giờ.
  • Sử dụng đai lưng cột sống hỗ trợ điều trị

Đề Phòng Đau Lưng Cơ Năng

  • Duy trì tập luyện vận động cơ vùng bụng và lưng, đi thẳng
  • Tư thế làm việc khoa học, ngồi thẳng vuông góc
  • Ngồi lâu nên chọn ghế chắc chắn vừa tầm chiều cao
  • Tránh mang vác, khiêng đồ nặng bằng tư thế sai, giảm cân (nếu thừa cân)
  • Luôn giữ các đồ vật nên ngang khuỷu tay khi đứng làm việc
  • Chọn đệm phẳng độ cứng vừa phải

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

30 Mar 2020

Đau mỏi vai gáy

Đau cổ vai gáy là tình trạng cơ vùng vai gáy co cứng gây đau, kèm theo các hạn chế vận động khi quay cổ hoặc quay đầu. Bệnh thường xuất hiện vào buổi sáng và có liên quan chặt chẽ đến hệ thống cơ xương khớp và mạch máu vùng vai gáy.

Với bệnh đau cổ vai gáy, ban đầu bệnh nhân có cảm giác đau nhẹ, mỏi vùng vai gáy và hạn chế vận động ở vùng cổ gáy, vùng đầu, tình trạng này thường xuất hiện tự phát hoặc sau khi lao động nặng.

Nguyên nhân bệnh Đau cổ vai gáy

Bệnh đau cổ vai gáy khá phổ biến, có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thoái hóa, thoát vị đĩa đệm các đốt sống cổ, thiểu năng vành, u đỉnh phổi… Bệnh thường xuất hiện sáng sớm lúc ngủ dậy hoặc sau khi lao động nặng hoặc bị nhiễm lạnh. Bệnh sẽ tăng khi đứng, đi, ngồi lâu hoặc ho, hắt hơi, vận động cột sống cổ, khi thời tiết thay đổi; bệnh sẽ thuyên giảm khi nghỉ ngơi.

Triệu chứng bệnh Đau cổ vai gáy

Bệnh đau cổ vai gáy thường có các triệu chứng mang tính cơ học, đó là:

  • Hiện tượng đau tăng lên khi đứng, đi lại, ngồi lâu, vận động cột sống cổ, các triệu chứng đau sẽ tăng lên khi thay đổi thời tiết.
  • Các triệu chứng đau sẽ lan xuống cả bả vai, làm cho cánh tay, cẳng tay và ngón tay bị tê mỏi rất khó chịu, thậm chí chỉ cần sờ vào cũng có cảm giác như tê cứng bì, đây là biểu hiện tăng cảm giác. Khi bị đau quá mức, chỉ cần đi lại nhẹ nhàng cũng đủ gây ảnh hưởng, gây đau vùng cổ, vai, gáy.

Bệnh đau cổ vai gáy nếu không được điều trị kịp thời sẽ ảnh hưởng nhiều đến sinh hoạt, ăn uống và giấc ngủ của người bệnh.

Đường lây truyền bệnh Đau cổ vai gáy

Bệnh đau cổ vai gáy không lây truyền từ người này sang người khác.

Đối tượng nguy cơ bệnh Đau cổ vai gáy

Các đối tượng có nguy cơ cao mắc bệnh đau cổ vai gáy như:

  • Những người làm công việc văn phòng, lái xe, lao động nặng thường mắc phải bệnh này.
  • Những đối tượng bị tác động từ bên ngoài, các tác động bệnh lý bên trong cơ thể như những người bị thoái hóa đốt sống cổ, thoát vị đĩa đệm, lao, ung thư vùng cổ cũng là nguyên nhân trực tiếp gây ra đau mỏi vai gáy triền miên cho người bệnh.
  • Những người bị bị dị tật bẩm sinh vùng cổ, gáy, do thay đổi thời tiết.a

Phòng ngừa bệnh Đau cổ vai gáy

Để phòng ngừa bệnh đau cổ vai gáy có thể kể đến một số biện pháp sau:

  • Có chế độ tập luyện thể dục thể thao phù hợp, lựa chọn các bài tập vừa sức, phù hợp với sức khỏe của bản thân.
  • Cần có chế độ làm việc hợp lý, nên vận động và nghỉ giải lao khi ngồi lâu.
  • Có tư thế đúng khi ngồi đọc sách, học bài, đánh máy, cổ luôn thẳng, không cúi gập cổ quá lâu.
  • Có chế độ dinh dưỡng phù hợp, cần ăn đủ chất, bổ sung một số khoáng chất thiết yếu cho cơ thể như: như canxi, kali, các vitamin nhóm B, C, E,…

Các biện pháp chẩn đoán bệnh Đau cổ vai gáy

Để chẩn đoán bệnh có thể dựa vào các phương pháp sau:

  • Kiểm tra tiền sử bệnh để loại trừ các khả năng bệnh khác;
  • Khám lâm sàng.

Các biện pháp điều trị bệnh Đau cổ vai gáy

Có nhiều cách để điều trị đau cổ vai gáy, tùy thuộc vào mức độ của bệnh để có phương pháp điều trị thích hợp, vậy đau cổ vai gáy phải làm sao?

  • Khi bệnh mới ở giai đoạn đầu cần tránh cố gắng xoay đầu, xoay c, không ngồi quạt điện hoặc điều hòa để tránh co cứng cơ và đau dữ dội hơn, khi đi ngủ, chườm ấm vùng cổ, chiếu đèn hồng ngoại hoặc xoa bóp nhẹ nhàng 10-15 phút, sau 2-3 ngày bệnh sẽ tự hết.
  • Khi bệnh ở mức độ vừa, tức là mức độ kích thích dây thần kinh lớn hơn, các biểu hiện bị đau cổ vai gáy bên phải hoặc đau cổ vai gáy bên trái rõ ràng hơn cần phải dùng một số loại thuốc hỗ trợ như: thuốc giảm đau, chống viêm non-steroid như diclofenac, ibuprofen, paracetamol, aspirin hoặc dùng miếng dán salonpas để giảm được triệu chứng vùng này.
  • Ở mức độ bệnh nặng cần sử dụng các biện pháp châm cứu hoặc dùng thuốc ức chế dẫn truyền thần kinh.
  • Bệnh đau cổ vai gáy không phải là bệnh khó chữa, cần điều trị sớm, nếu điều trị sai, điều trị muộn sẽ có nguy cơ cao phải nhập viện.

23 Mar 2020

CỔ CỨNG: NHỮNG ĐIỀU BẠN CHƯA BIẾT

NGUYÊN NHÂN, TRIỆU CHỨNG, ĐIỀU TRỊ

Cổ cứng thường rất đặc trưng bởi tình trạng đau nhứckhó cử động cổ, đặc biệt là khi cố gắng xoay đầu sang một bên.  Nó cũng có thể đi kèm với đau đầu, đau cổ, đau vai và / hoặc đau cánh tay.  Để nhìn sang một bên hoặc qua vai, đôi khi bạn cần phải xoay toàn bộ cơ thể thay vì chỉ xoay cổ dối với lúc không bệnh.
Hầu hết mọi người đều quen thuộc với đau và tình trạng không thoải mái của cổ cứng, cho dù tình trạng này xuất hiện khi thức dậy vào một buổi sáng hoặc tiến triển nhanh chóng sau đó trong ngày sau một số hoạt động vất vả, chẳng hạn như di chuyển đồ đạc. Trong hầu hết các trường hợp, đau và cứng thường kéo dài trong vòng một tuần.  Tuy nhiên, làm thế nào bạn có thể nhận biết, kiểm soát và chăm sóc tình trạng cứng cổ gây ra đau, thời gian phục hồi và khả năng liệu cổ sẽ trở lại bình thường hay không???

SỨC KHỎE NẰM TRONG TAY BẠN

 TẠI SAO XUẤT HIỆN CHỨNG CỔ CỨNG

Cho đến nay, nguyên nhân phổ biến nhất của cổ cứng là căng cơ hoặc bong gân mô mềm.  Đặc biệt, cơ nâng vai dễ bị chấn thương trong trường hợp này.  Cơ nâng vai nằm ở phía sau và bên cổ nối cột sống cổ cổ với vai. Cơ này được kiểm soát bởi các dây thần kinh cổ thứ ba và thứ tư (C3, C4).

Các cơ nâng vai có thể bị căng trong suốt quá trình của nhiều hoạt động hàng ngày, phổ biến, chẳng hạn như:

  • Ngủ với cổ sai tư thế.
  • Cú ngã hoặc va chạm bất ngờ đẩy đầu sang một bên, chẳng hạn như chấn thương thể thao
  • Xoay đầu sang bên liên tục trong một hoạt động, chẳng hạn như bơi đột ngột tăng tốc về phía trước, nằm xem điện thoại.
  • Trượt với tư thế xấu trong khi xem màn hình máy tính hoặc nhìn xuống điện thoại di động trong thời gian dài (đôi khi được gọi là “cổ rùa”, “cổ điện thoại”, “cổ thỏ”)
  • Trải qua căng thẳng hoặc lo lắng quá mức, có thể dẫn đến tình trạng căng thẳng ở cổ
    Giữ cổ ở một vị trí bất thường trong một thời gian dài, chẳng hạn như đặt một chiếc điện thoại giữa cổ và vai

Nguyên nhân của chứng cứng cổ có thể rõ ràng nếu các triệu chứng bắt đầu ngay lập tức, chẳng hạn như sau khi ngã khi đang chơi thể thao. Tuy nhiên, nếu trường hợp cổ cứng  tiến triển từ từ, có thể khó xác định chính xác nguyên nhân.

NGUYÊN NHÂN PHỔ BIẾN GÂY RA CỨNG CỔ

  Đôi khi cứng cổ là một phản ứng đối với chứng rối loạn cơ bản của cột sống cổ, giúp hỗ trợ và di chuyển cổ ngoài việc bảo vệ tủy sống.  Một số ví dụ về rối loạn cột sống cổ có thể khiến cơ cổ bị co thắt hoặc thắt chặt một cách đau đớn bao gồm: .

  • Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ.  Phần vỏ xơ bảo vệ bên ngoài của một đĩa đệm trong cột sống cổ bị phá vỡ, và phần bên trong bị rò rỉ ra ngoài, gây ra sự chèn ép và viêm cấp ở các mô gần đó.
  • Bệnh thoái hóa đĩa đệm cột sống cổ: Khi đĩa đệm mất nước và chiều cao theo thời gian, áp lực tăng lên các khớp, dây thần kinh và các mô mềm gần đó, chẳng hạn như dây chằng và cơ bắp.  Quá trình này có thể dẫn đến đau cổ và cứng khớp.
  • Viêm xương khớp cs cổ: Sự phá vỡ khớp của mấu khớp ngang giữa các xương đốt sống thường xảy ra cùng với các tình trạng thoái hóa khác, chẳng hạn như hẹp ống sống và thay đổi giải phẫu, chẳng hạn như gai xương.
  • Mặc dù hiếm, một số bệnh có thể gây cứng cổ như nhiễm trùng hoặc khối u.

BIỂU HIỆN BỆNH

Tình trạng cổ cứng có thể khác nhau về cường độ, vị trí, thay đổi từ cảm giác khó chịu đến cực kỳ đau đớn, sắc nét và hạn chế các hoạt động vùng cổ.  Thông thường, khi bạn cố gắng xoay cổ cứng sang một bên hoặc hướng cụ thể cuối cùng sẽ dẫn đến đau đớn đến mức phải dừng chuyển động.  Việc giới hạn chuyển động của cổ có thể ảnh hưởng đến mức độ hoạt động của từng cá nhân. Ví dụ, nếu đầu không thể xoay đáng kể theo một hướng kèm tình trạng đau đớn, nếu cần có thể sẽ cần phải tránh điều khiển xe  cho đến khi các triệu chứng được cải thiện.

CÁCH GIẢI QUYẾT TÌNH TRẠNG CỔ CỨNG

Trong  một hoặc hai ngày  đầu việc  cần thiết nhất là thư giãn, tạo điều kiện cho các mô mềm của cổ có cơ hội chữa lành.  Trong trường hợp đau quá nhiều, một cá nhân có thể muốn sử dụng thuốc giảm đau, kết hợp áp dụng liệu pháp vật lý như nhiệt/siêu âm/TENS và hoặc điều trị vật lý trị liệu theo chỉ định của bác sĩ. Cần tư vấn bác sĩ cụ thể để tránh trường hợp sử dụng  các loại thuốc giảm đau lưng và đau cổ hay đeo đai cột sống cố cố định cổ cứng không được khuyến cáo.

DR.SPINE

Người bạn của Cột sống khỏe mạnh

11 Mar 2020

NÊN TÌM AI KHI BẠN VÀ NGƯỜI THÂN CỦA BẠN BỊ ĐAU CỘT SỐNG?

Nhiều chuyên gia y tế đều có thể điều trị đau lưng, và mỗi chuyên gia lại có những đặc điểm riêng biệt về đào tạo, kỹ năng và chuyên môn khác nhau. Vậy làm thế nào để bạn biết chuyên gia nào là tốt nhất để giúp bạn giảm đau lưng? Dưới đây, Dr.Spine sẽ cho bạn cái nhìn tổng quát về các chuyên gia điều trị đau lưng khác nhau, để từ đó bạn có thể chọn lựa cho mình chuyên gia phù hợp nhất với tình trạng của bản thân.

LET’S START

Hình ảnh có liên quan

Cùng DR.Spine tìm hiểu về các chuyên gia đau lưng khác nhau

Khi có vấn đề ở lưng mà thường gặp nhất là tình trạng đau, trước tiên bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ chăm sóc chính. Bác sĩ này sẽ tiến hành kiểm tra ban đầu và tùy theo phát hiện, bác sĩ có thể giới thiệu bạn đến bác sĩ chuyên về cột sống.

Nếu bạn được giới thiệu đến một chuyên gia về đau lưng mãn tính, chuyên gia đó có thể sẽ thuộc một trong những chuyên ngành sau đây:

Bác sĩ Vật lý trị liệu và Phục hồi chức năng

(Physical medicine & Rehabilitation Doctor) (PM&R)

Bác sĩ vật lý và phục hồi chức năng (PM& R), là bác sĩ chuyên khoa về điều trị đau lưng không phẫu thuật. Một số bác sĩ có thể thực hiện xét nghiệm điện di để chẩn đoán chính xác hơn về nguyên nhân gốc của đau lưng trước khi thực hiện kế hoạch điều trị toàn diện. Trong khi một số bác sĩ lại chuyên về can thiệp đau hoặc phục hồi thể chất, những người khác lại kết hợp cả hai trong thực hành của họ.

Chuyên viên Vật lý trị liệu (Physiotherapist)

Các nhà trị liệu chuyên về vật lý trị liệu (PT) có thể giúp điều trị cho những người mắc bệnh về lưng. Phục hồi chức năng thể chất là một phần của hầu hết các kế hoạch điều trị đau lưng.

Các chuyên gia khác cũng có thể ra chỉ định vật lý trị liệu khi cần thiết như một phần cốt lõi trong thực hành của họ bao gồm bác sĩ phẫu thuật chỉnh hình, bác sĩ phẫu thuật thần kinh và bác sĩ cơ xương khớp.

Bác sĩ gây mê (điều trị đau Cột sống bằng phương pháp Can thiệp gây tê tại gốc hay rễ thần kinh)

Hầu hết mọi người nghĩ về một bác sĩ gây mê là người theo dõi gây mê trong khi phẫu thuật. Tuy nhiên, nhiều bác sĩ gây mê thực sự chuyên về điều trị đau và thậm chí tập trung vào điều trị rối loạn cột sống.

Bác sĩ cơ xương khớp

Một bác sĩ khớp là một bác sĩ nội khoa, được đào tạo về chẩn đoán và điều trị các bệnh khớp ảnh hưởng đến hệ thống cơ xương của bạn. Một bác sĩ khớp có khả năng đóng vai trò là chuyên gia chăm sóc lưng chính của bạn nếu cơn đau của bạn liên quan đến một số loại bệnh lý viêm khớp đặc hiệu, chẳng hạn như viêm cột sống dính khớp.

Bác sĩ phẫu thuật cột sống

Bác sĩ phẫu thuật cột sống thường được đào tạo và được chứng nhận trong chuyên ngành phẫu thuật chỉnh hình hoặc phẫu thuật thần kinh. Mặc dù hầu hết các loại đau lưng có thể được kiểm soát thành công mà không cần phẫu thuật, trong một số trường hợp hiếm hoi, phẫu thuật có thể được khuyến nghị là cách duy nhất để ngăn ngừa thiếu hụt thần kinh xấu đi và / hoặc giải quyết nguyên nhân cơn đau của bạn.

Trước khi đồng ý phẫu thuật cột sống, điều quan trọng là phải hiểu các rủi ro tiềm ẩn, lợi ích và các lựa chọn điều trị thay thế, bên cạnh đặt ra tất cả các câu hỏi của bạn để được bác sĩ tư vấn cho sự hài lòng của bạn.

DR. SPINE — Phòng khám cột sống tích hợp tập hợp nhiều kỹ năng

Để xử lý tốt hơn các thách thức liên quan đến chẩn đoán và điều trị các bệnh về lưng phức tạp, các chuyên gia chăm sóc sức khỏe từ các chuyên khoa khác nhau cùng kết hợp các kỹ năng của họ tại DR. Spine bằng cách làm việc cùng nhau, tạo nên một phòng khám chăm sóc cột sống đa ngành/tích hợp.

Bằng cách tiếp cận với nhiều chuyên gia khác nhau, từ nay bạn có thể được hưởng lợi từ kế hoạch điều trị phối hợp và chuyên môn của các chuyên gia chăm sóc sức khỏe.

   Hãy chủ động về kế hoạch điều trị đau lưng của bạn

Sức khỏe nằm trong chính tay bạn, nếu kế hoạch điều trị hiện tại cho chứng đau lưng của bạn không hiệu quả, hãy xem xét việc tự mình nghiên cứu các chuyên gia cột sống khác nhau. Biết đâu có thể có một chuyên gia y tế khác phù hợp hơn để điều trị tình trạng đau của bạn. Trước khi bạn gặp một chuyên gia, hãy viết một mô tả rõ ràng về các triệu chứng của bạn và các phương pháp điều trị bạn đã thử. Hồ sơ bằng văn bản này có thể giúp bạn trao đổi vấn đề tốt hơn với bác sĩ mới của bạn. Ngoài ra, đừng ngại tìm kiếm ý kiến thứ hai (hoặc thứ ba) nếu bạn nghĩ rằng nó sẽ giúp giảm đau lưng.

Bài viết khác