Phòng Khám Điều Trị Chuyên Sâu Cột Sống
55/94 Thành Mỹ, Phường 8, Q. Tân Bình
21 Apr 2020

MỘT CHIẾC GỐI NẰM TỐT CHO CỘT SỐNG CỔ

Đau, cứng cổ hay nhức đầu?

Nếu bạn khó ngủ hoặc ngủ không được sâu giấc do mỏi cổ, đau cổ, cứng khớp hoặc đau đầu… rất có thể gối nằm của bạn chính là thủ phạm. 

Một giấc ngủ ngon phụ thuộc vào tư thế ngủ đúng và một chiếc gối tốt. Một chiếc gối tốt sẽ hỗ trợ đầu thẳng hàng với cột sống khi nằm ngủ.

Những dấu hiệu của một chiếc gối không có tác dụng là gì?

Hầu hết những gối chất lượng có thời gian sử dụng hiệu quả 3 – 5 năm. Và một số gối kém chất lượng chỉ có hiệu quả sử dụng trong một vài tháng.

Vấn đề vật liệu hỗ trợ bên trong gối bị hỏng theo thời gian sử dụng và cách bảo quản. Cho dù gối của bạn là lông, bông, vải, cao su, mủ của bất kỳ sản phẩm tự nhiên hoặc tổng hợp nào khác, cuối cùng tất cả đều tan rã theo thời gian sử dụng.

Nếu bạn luôn gặp phải những rắc rối sau đây, đã đến lúc thay gối.

  • Thức dậy vào ban đêm hoặc buổi sáng với cổ cứng, đau cổ hoặc đau đầu.
  • Ngủ không yên hoặc bị gián đoạn với khó đi vào giấc ngủ.

Một dấu hiệu chắc chắn khác là giấc ngủ được cải thiện khi bạn đến thăm một người bạn, mượn gối của bạn nằm thử.

Nếu bạn gặp rắc rối bất kỳ gặp phải như trên, đã đến lúc bạn phải thay gối.

Có lúc đó không phải nguyên nhân từ gối của bạn!

 Đôi khi đơn giản là không nằm gối hoặc chỉ lót một chiếc khăn mỏng đã là tốt nhất cho bạn, bởi vì mỗi người có một đường cong sinh lý cột sống cổ khác nhau.

Tại sao gối nằm không phù hợp có thể gây đau cổ?

Nếu bạn bị chấn thương cổ, đau hoặc cứng khớp, bạn có thể gặp khó khăn vận động trong phạm vi cho phép, và bạn khó có một giấc ngủ thoải mái. Giải pháp trong lúc này là bạn phải đến bác sĩ chuyên khoa trị liệu để cổ bạn được khám đánh giá và điều trị một cách chuyên nghiệp. Thường chỉ cần một chẩn đoán và điều trị đúng, vấn đề nhiều năm khó ngủ của bạn sẽ được giải quyết.

Dr Spine – Chăm Sóc Cột Sống Mẹ Bầu

21 Apr 2020

Ba điều cần biết cho giấc ngủ ngon khi viêm thần kinh tọa

Ngủ đủ giấc, phục hồi một giấc ngủ ngon là một trong những thành phần thiết yếu nhất trong kế hoạch điều trị đau thần kinh tọa hiệu quả. Tuy nhiên, nếu cơn đau của bạn nghiêm trọng, đây sẽ là một thử thách để tìm ra một tư thế thoải mái để có thể ngủ đi vào giấc ngủ  và  duy trì giấc ngủ ổn định suốt một đêm dài.

Có rất nhiều thông tin báo đài có sẵn đề xuất các tư thế ngủ hoặc các sản phẩm trợ giúp giấc ngủ khác nhau, nhưng phần lớn trong số này lại không có độ tin cậy cao và một số chỉ mang tính chất quảng cáo sản phầm. Dưới đây là những lời khuyên hữu ích, được hỗ trợ bởi các nghiên cứu y tế, để giúp bạn tìm thấy sự nhẹ nhõm và lấy lại quyền kiểm soát lịch trình giấc ngủ của bạn.

Tư  thế 1. Đặt một cái gối giữa hai chân của bạn

 

Mặc dù vẫn còn hạn chế tuy nhiên nghiên cứu cho thấy ngủ nghiêng về một phía có thể bảo vệ chống đau cột sống. Nếu bạn là người hay ngủ nghiêng bên, đặt thêm gối nằm chữ nhật giữa hai đùi hoặc chân có thể giúp giảm áp lực lên cột sống

Để thực hiện kỹ thuật này, nằm nghiêng với đầu gối hơi cong và đặt một chiếc gối ngủ thông thường, gối ôm dài hoặc gối chêm tam giác giữa hai đùi / đầu gối của bạn.

  1. Nâng cao đầu gối của bạn

Ngủ nằm ngửa hoặc nằm sấp có thể làm tăng nguy cơ đau lưng dưới, có thể là vì những tư thế như vậy làm tăng áp lực lên các khớp nhỏ ở phía sau cột sống. Nếu bạn là một người ngủ nằm ngửa theo thói quen, hãy thử ngủ với đầu gối hơi nâng cao.

  • Nằm thẳng trên lưng và giữ mông và gót chân tiếp xúc với giường.
  • Cong đầu gối của bạn một chút về phía trần nhà.
  • Trượt một chiếc gối dưới đầu gối của bạn. Từ từ thêm gối bổ sung cho đến khi bạn tìm thấy một tư thế thoải mái cho đầu gối và vị trí vùng thắt lưng.
  • Gối có hình dạng, mật độ và đường viền khác nhau có thể được sử dụng để nâng cao đầu gối của bạn. Một vài ví dụ bao gồm gối ngủ thông thường, gối hình trụ hoặc gối nêm. Bạn cũng có thể chọn chất liệu giữa bọt xốp và gối bong gòn tùy theo mức độ cứng bạn ưa thích.
  1. Thử nệm phù hợp cho bạn

Nghiên cứu cho thấy rằng sử dụng nệm có độ cứng vừa phải có thể giúp giảm đau lưng dưới (tltk: nghiên cứu số 3-5). Một tấm nệm tốt nên giữ cho cột sống của bạn được điều chỉnh tốt trong suốt đêm dài. Đối với người ngủ nằm nghiêng bên, nệm quá cứng không giúp vai chìm xuống đủ và nệm quá mềm lại làm xương chậu nặng hơn bị chùng xuống quá mức – cả hai trường hợp này dẫn đến cột sống bị điều chỉnh kém và dẫn đến làm mất đường cong sinh lý của cột sống và có khả năng bạn còn bị đau cột sống hơn.

Vì vậy chúng tôi khuyên bạn nên cân nhắc dùng thử một tấm nệm mà hãng cho bạn được sử dụng thử, để có thể trả lại nếu nó không phù hợp.

Nệm có chức năng tự điều chỉnh

Có bằng chứng cho thấy giường cho phép bạn chủ động kiểm soát độ cứng (bơm hơi tùy chỉnh / tự điều chỉnh) có thể cải thiện sự liên kết cột sống, chất lượng giấc ngủ và đau lưng(nghiên cứu số7,8) – theo cách này bạn không phải lo ngại về độ cứng không phù hợp của nêm, và thậm chí bạn có thể điều chỉnh nệm dựa trên vị trí ngủ hiện tại của bạn. Một số nệm có thể điều chỉnh có nhiều vùng cung cấp cho khách hàng nhiều quyền kiểm soát vị trí tư thế và độ cứng hơn.

Tìm đúng vị trí ngủ là một quá trình thử và sai; không có vị trí ngủ duy nhất mà tốt cho tất cả mọi người. Tiếp tục thử nghiệm và chọn lựa, bạn có thể thấy rằng một vị trí khác sẽ giảm thiểu cơn đau thần kinh tọa của bạn và cho phép bạn ngủ qua đêm.

Tải liệu tham khảo

1.Gordon S, Grimmer K, Trott P. Sleep Position, Age, Gender, Sleep Quality and Waking Cervico-Thoracic Symptoms. Internet Journal of Allied Health Sciences and Practice. 2007;5(1).

2.Abanobi O, Ayeni G, Ezeugwu C, Ayeni O. Risk-Disposing Habits of Lowback Pain amongst Welders and Panel Beaters in Owerri, South-East Nigeria. Indian Journal of Public Health Research & Development.

3.Ancuelle V, Zamudio R, Mendiola A, et al. Effects of an adapted mattress in musculoskeletal pain and sleep quality in institutionalized elders. Sleep Sci. 2015;8(3):115–120.

4.Radwan A, Fess P, James D, et al. Effect of different mattress designs on promoting sleep quality, pain reduction, and spinal alignment in adults with or without back pain; systematic review of controlled trials. Sleep Health.

5.Jacobson BH, Boolani A, Smith DB. Changes in back pain, sleep quality, and perceived stress after introduction of new bedding systems. Journal of Chiropractic Medicine. 2009

6.Leilnahari K, Fatouraee N, Khodalotfi M, Sadeghein MA, Amin Kashani Y. Spine alignment in men during lateral sleep position: experimental study and modeling. BioMedical Engineering OnLine. 2011

7.Monsein M, Corbin TP, Culliton PD, Merz D, Schuck EA. Short-term outcomes of chronic back pain patients on an airbed vs innerspring mattresses. MedGenMed. 2000

8.Price P, Rees-Mathews S, Tebble N, Camilleri J. The use of a new overlay mattress in patients with chronic pain: impact on sleep and self-reported pain. Clin Rehabil. 2003

9.Verhaert V, Haex B, De Wilde T, et al. Ergonomics in bed design: the effect of spinal alignment on sleep parameters. Ergonomics. 2011

Dr Spine – Chăm Sóc Cột Sống Mẹ Bầu

 

15 Apr 2020

LIỆU PHÁP TRỊ LIỆU ĐIỆN VÀ GIẢM ĐAU

Nếu một bệnh nhân không có đủ khả năng kiểm soát cơn đau và các triệu chứng khác, liệu pháp điện trị liệu điều trị hướng các xung điện nhẹ đến khu vực có vấn đề, có thể là một lựa chọn tốt để giảm đau.

Điện trị liệu bao gồm một loạt các phương pháp điều trị sử dụng xung điện để giảm đau, cải thiện lưu thông máu, sửa chữa các mô tổn thương, tăng cường  dinh dưỡng cho cơ và thúc đẩy sự phát triển của xương, dẫn đến cải thiện chức năng thể chất.

Các máy điện trị liệu thường bao gồm một thiết bị chạy bằng pin dẫn truyền ra bằng dây với các miếng điện cực dính đặt trên da. Các miếng điện cực dính, chúng sẽ bám dính vào da. Khi các điện cực được gắn vào và thiết bị, sẽ có một dòng điện nhẹ được dẫn truyền đến da thông qua điện cực.

Một số thiết bị điện trị liệu mới bỏ qua các dây dẫn, kết nối các điện cực và năng lượng pin thành một đơn vị có thể được đeo ở lưng, cánh tay, chân hoặc nơi nào khác trên cơ thể. Trong khi làm việc hoặc các hoạt động hàng ngày khác. Một bộ điều khiển cầm tay được sử dụng để điều chỉnh mức độ kích thích.

Trong khi một lượng lớn người thấy liệu pháp điện trị liệu hữu ích, một số khác thì không. Các tài liệu y khoa về hiệu quả của liệu pháp điện trị liệu còn chưa thống nhất, và không phải tất cả các phương pháp điều trị bằng điện trị liệu đều được chứng minh bởi nghiên cứu.

Các thiết bị điện trị liệu có chi phí từ dưới 1 triệu đến hàng trăm triệu. Một số sản phẩm có thể dễ dàng mua. Nên dung liệu pháp điện trong môi trường y tế hoặc vật lý trị liệu trước khi mua một thiết bị hữu ích, vì liệu pháp này không hiệu quả với tất cả mọi người. 

 Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) xác minh rằng các thiết bị y tế này an toàn để sử dụng, nhưng không kiểm tra mức độ hiệu quả của thiết bị. Điều thú vị là quy trình phê duyệt thiết bị y tế của FDA ít nghiêm ngặt hơn quy trình phê duyệt thuốc, đòi hỏi công ty dược phẩm phải đưa ra bằng chứng về hiệu quả của thuốc trước khi đưa ra thị trường.

Khi nào nên điều trị bằng điện?

Điện trị liệu thường được sử dụng kết hợp với các phương pháp điều trị khác, chứ không phải chỉ sử dụng đơn lẻ . Đối với những người điều trị vật lý trị liệu, liệu pháp điện trị liệu có thể làm giảm đau đủ để một bệnh nhân tham gia tích cực hơn vào các bài tập được nhắm mục tiêu. Điện trị liệu là một trong những lựa chọn giảm đau thu hút sự chú ý vì những rủi ro tiềm ẩn và tác dụng phụ của thuốc opioid (có gốc gây nghiện) đã trở nên rõ ràng hơn.

Những nỗ lực sử dụng dòng điện để hỗ trợ chữa bệnh trở lại thời cổ đại. Thời hiện đại của liệu pháp điện trị liệu ở Hoa Kỳ bắt đầu bằng việc điều trị chứng lo âu và trầm cảm, và số lượng sử dụng tiềm năng đã tăng lên kể từ đó. Điện trị liệu đã được sử dụng để giải quyết đau mãn tính và mệt mỏi mãn tính nói chung, cũng như:

  • Đau thần kinh tiểu đường
  • Đau cơ xơ
  • Đau nửa đầu
  • Làm lành vết thương
  • Kích thích xương phát triển

Điện trị liệu có thể có nhiều hình thức, nhưng loại phổ biến nhất là kích thích dây thần kinh xuyên da, hay TENS.

➔ Xem thêm dịch vụ “Điện trị liệu dòng TENS chuẩn EU” tại phòng khám Dr Spine

Dr Spine – Chăm Sóc Cột Sống Mẹ Bầu

 

15 Apr 2020

HƯỚNG DẪN ĐIỀU TRỊ ĐAU THẦN KINH TỌA KHI NGỒI LÀM VIỆC VĂN PHÒNG

Qúa trình tác động hoặc chèn ép rễ thần kinh ở cột sống thắt lưng có thể dẫn đến đau thần kinh tọa Triệu chứng của bệnh đau dây thần kinh tọa chính là cảm giác đau dọc theo dây thần kinh, từ lưng dưới, qua mông và chạy phía sau chân xuống bàn chân của một bên cơ thể. Các triệu chứng đau thần kinh tọa có thể dai dẳng và dẫn đến mãn tính hoặc cấp tính không liên tục. Đau thần kinh tọa nghiêm trọng có thể gây rắc rối, đặc biệt là khi bạn làm việc văn phòng và phải ngồi hoàn thành một ngày làm việc.

Đau thần kinh tọa không phải là một chẩn đoán, nhưng là một triệu chứng của rối rễ thần kinh vùng cột sống thắt lưng tiềm ẩn.

Nguyên nhân phổ biến nhất của đau thần kinh tọa là thoát vị đĩa đệm hoặc phình đĩa đệm ở cột sống thắt lưng. Để giúp giảm cơn đau và trở lại với công việc hằng ngày của bạn, đây là hướng dẫn giảm đau thần kinh tọa từ một thoát vị đĩa đệm hoặc phình ra khi bạn làm việc văn phòng.

Chuyển sang bàn đứng

Khi bạn ngồi, sức nặng cơ thể đè lên đĩa đệm cột sống thắt lưng của bạn có thể tăng lên đến 40%. Vì lý do này, thời gian ngồi kéo dài có thể khiến đĩa đệm của bạn kích thích lên rễ thần kinh tọa, làm nặng thêm chứng đau thần kinh tọa của bạn.

Để giúp giảm căng thẳng xung quanh rễ thần kinh ở thắt lưng của bạn, hãy thử sử dụng bàn đứng. Đứng là một quá trình tích cực trọng lực phân bố lên lưng,gối, cổ và bàn chân. Nó làm giảm trọng lực đè lên lưng sẽ giúp giảm căng thẳng ở vùng thắt lưng của bạn và giảm thiểu đau thần kinh tọa từ một đĩa đệm bị thoát vị hoặc phình ra. Nhằm mục đích chuyển đổi giữa một tư thế ngồi và đứng xen kẽ trong ngày làm việc của bạn. Dần dần làm việc theo cách của bạn để thời gian đứng lâu hơn.

Đi bộ ngắn mỗi giờ

Đĩa đệm được nuôi dưỡng thông qua sự khuyếch tán chất lỏng xảy ra khi vận động vừa phải, điều này cũng làm tăng lưu lượng máu. Nghiên cứu cho thấy tập thể dục nhẹ, chẳng hạn như đi bộ, có thể giúp cải thiện việc vận chuyển chất lỏng dinh dưỡng vào đĩa đệm và cải thiện khả năng thích ứng của đĩa đệm với tải trọng cột sống.

Khi công việc của bạn đòi hỏi thời gian dài tại bàn làm việc, hãy cố gắng đứng dậy mỗi giờ và đi bộ một quãng ngắn. Hít thở chậm, sâu và  đi bộ đúng tư thế . cài thêmmột báo thức định kỳ trên điện thoại hoặc máy tính của bạn nhắc bạn nghỉ ngơi và đi bộ mỗi giờ đó có thể là việc hữu ích giúp cho bạn.

Hãy thử tập thư giãn thần kinh tọa

Một bài tập hữu ích cho các đĩa đệm thoát vị có thể được thực hiện trong khi bạn ngồi trong văn phòng của bạn là bài tập căng thần kinh. Bài tập này giúp thư giãn và làm dịu thần kinh tọa của bạn. Với các bài tập:

  • Ngồi thẳng trên ghế và duỗi thẳng đầu gối một chân trong khi giữ bàn chân còn lại trên sàn.
  • Từ từ gấp cổ chân để ngón chân của bạn hướng về phía bạn.
  • Tiếp tục duỗi cổ chân của bạn lại, gấp duỗi cổ chân được lập đi lập lại
  • Khi chịu đựng, để tăng thêm sức căng cho dây thần kinh tọa, tiếp tục động tác trên và tiếp tục đầu cúi đưa cằm về phía ngực.

Gấp duỗi cổ chân lên xuống 15 đến 20 lần và sau đó lặp lại bài tập với chân kia. Mỗi chân hoàn thành 3 vòng, làm hai lần/ngày.

Nếu các triệu chứng thần kinh tọa của bạn tiếp tục làm bạn đau nghiêm trọng trong hoạt động làm việc hằng ngày, bạn hãy tham khảo ý kiến ​​bác sĩ để được khám kiểm tra chẩn đoán chuyên sâu. Bác sĩ của bạn có thể đề nghị các lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp, như chương trình vật lý trị liệu được hướng dẫn, thuốc giảm đau theo toa và / hoặc tiêm steroid ngoài màng cứng vùng thắt lưng.

Dr Spine – Chăm Sóc Cột Sống Mẹ Bầu

 

12 Apr 2020

CÁC NGUYÊN NHÂN CỦA ĐAU CỘT SỐNG VÙNG THẮT LƯNG

Các vấn đề cơ học và chấn thương mô mềm là nguyên nhân thường gặp gây ra đau thắt lưng. Những tổn thương này bao gồm tổn thương các đĩa đệm, chèn ép rễ thần kinh và vấn đề di chuyển không đúng cách của các khớp cột sống. Nguyên nhân phổ biến nhất của đau thắt lưng là rách hoặc kéo cơ và /hoặc dây chằng. Bong gân lưng hoặc căng thẳng có thể xảy ra đột ngột, hoặc có thể phát triển chậm theo thời gian do các chuyển động lặp đi lặp lại.Tình trạng căng xảy ra khi một cơ bị kéo căng quá xa và vượt quá khả năng căng dãn, làm hỏng chính cơ bắp. Bong gân xảy ra khi căng quá mức và gân bị rách ảnh hưởng đến dây chằng kết nối xương với nhau.

Trên thực hành lâm sàng, cho dù tổn thương nằm ở cơ hoặc dây chằng, thì các triệu chứng và điều trị vẫn như nhau.

Nguyên nhân phổ biến của bong gân và căng cơ bao gồm:

  • Nâng một vật nặng, hoặc xoắn cột sống trong khi nâng
  • Chuyển động đột ngột gây quá nhiều gây căng thẳng cho Cột sống thắt lưng, chẳng hạn như ngã
  • Tư thế xấu kéo dài theo thời gian
  • Chấn thương thể thao, đặc biệt là trong các môn thể thao liên quan đến xoắn hoặc lực tác động lớn

Mặc dù bong gân và căng cơ nghe không có vẻ nghiêm trọng và thường không gây ra tình trạng đau kéo dài, tuy nhiên cơn đau cấp tính lại  khá trầm trọng và cần được giải quyết đúng cách, nếu không sẽ để lại những di chứng lâu dài về sau.

Nguyên nhân gây ra đau lưng mãn tính

Đau được coi là mãn tính một khi nó kéo dài hơn ba tháng và vượt quá quá trình chữa lành tự nhiên của cơ thể. Đau mãn tính ở vùng thắt lưng thường liên quan đến vấn đề về đĩa đệm, vấn đề về khớp và /hoặc rễ thần kinh bị kích thích. Nguyên nhân phổ biến bao gồm:

  • Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: trung tâm đĩa đêm thắt lưng giống như một đĩa thạch và có thể phá vỡ lớp bao xơ bọc ngoài cứng rắn, sau đó kích thích một rễ thần kinh gần đó. Phần thoát vị của đĩa đệm chứa đầy protein gây viêm khi chúng đến rễ thần kinh, và gây ra hậu quả là viêm cũng như chèn ép dây thần kinh gây đau rễ thần kinh. Thành đĩa đệm cũng được cung cấp phong phú bởi các sợi thần kinh, và vết rách xuyên qua tường gây ra đau dữ dội.
  • Bệnh thoái hóa đĩa đệm: khi sinh ra, đĩa đệm có đầy nước và khỏe mạnh nhất. Khi mọi người già đi theo thời gian, đĩa sẽ mất nước dần và hao mòn. Khi đĩa mất đi khả năng giữ nước, nó cũng không thể chống lại trọng lực của cơ thể, và truyền lực vào thành đĩa làm quá căng mô sợi bao bọc và gây đau hoặc suy yếu có thể dẫn đến khối thoát vị. Đĩa đệm cũng có thể bị xẹp và góp phần vào hẹp ống sống.
  • Rối loạn chức năng khớp mấu ngang. Có hai mặt khớp phía sau mỗi đĩa ở mỗi đoạn chuyển động ở cột sống thắt lưng. Các khớp này có sụn giữa xương và được bao quanh bởi một dây chằng hình nón, rất giàu các dây thần kinh. Những khớp này có thể tự gây ra đau, hoặc kết hợp với đau đĩa đệm.
  • Rối loạn chức năng khớp cùng chậu (sacroiliac): khớp này nối xương cùng ở dưới cùng của cột sống với mỗi bên của khung chậu. Đó là một khớp mạnh để hấp thụ lực, biên độ chuyển động thấp, chủ yếu hấp thụ sốc và căng giữa thân trên và thân dưới cơ thể. Khớp này gây đau nếu bị viêm hoặc nếu chuyển động khớp tăng giảm bất thường.
  • Hẹp ống sống: tình trạng này gây đau thông qua hẹp ống sống, nơi rễ thần kinh đi qua. Thu hẹp ống sống có thể là vị trí trung tâm, ở bản sống phía bên hoặc cả hai, và có thể ở một tầng đốt sống hoặc nhiều tầng ở vùng thắt lưng.
  • Thoái hóa trượt đốt sống: tình trạng này xảy ra khi một đốt sống trượt qua cái liền kề. Có 5 loại thoái hóa trượt nhưng phổ biến nhất là thứ phát do khiếm khuyết hoặc gãy xương (giữa các mấu khớp) hoặc mất ổn định cơ học của mấu khớp (thoái hóa). Cơn đau có thể do tình trạng mất vững (lưng) hoặc chèn ép dây thần kinh (chân). Do đó các trường hợp có trượt đốt sống đều cần được chụp X Quang động xem tình trạng có mất vứng hay không và nếu cần thiết nên làm điện cơ kim để xem mức độ chèn ép ảnh hưởng thần kinh khi có biểu hiện lâm sàng.
  • Viêm xương khớp: Tình trạng này là kết quả của sự hao mòn của các khớp đĩa cột sống và các mấu khớp bên. Điều này gây ra đau, viêm, mất ổn định và hẹp ở mức độ khác nhau, và có thể xảy ra ở một cấp độ hoặc nhiều cấp độ của cột sống thấp hơn. Viêm xương khớp cột sống có liên quan đến lão hóa và đang dần tiến triển. Nó cũng được gọi là bệnh thoái hóa cột sống hoặc thoái hóa khớp.
  • Biến dạng cột sống: độ cong của cột sống thay đổi có thể bao gồm vẹo cột sống hoặc gù. Các biến dạng có thể liên quan đến đau thắt lưng nếu nó dẫn đến sự phá vỡ của các đĩa đệm, mấu khớp, khớp cùng chậu hoặc hẹp ống sống.
  • Chấn thương: gãy xương cấp tính hoặc trật khớp cột sống có thể dẫn đến đau. Đau thắt lưng phát triển sau chấn thương, chẳng hạn như tai nạn xe cơ giới hoặc té ngã, nên được đánh giá cụ thể về mặt y tế.
  • Gãy xương kiểu nén: gãy xương xảy ra ở đốt sống hình trụ, trong đó xương tự nó có thể gây ra cơn đau đột ngột. Loại gãy xương này là phổ biến nhất do xương yếu, chẳng hạn như do loãng xương, và phổ biến hơn ở người lớn tuổi. Do đó, tất cả các phụ nữ mãn kinh và nam giới có nguy cơ cao trên 40 tuổi đều nên được tầm soát về vấn đề Loãng xương để điều trị kịp thời.

Điều quan trọng cần lưu ý là sự hiện diện của một hoặc nhiều tình trạng này không nhất thiết có nghĩa là nguyên nhân gây đau. Ví dụ, viêm xương khớp hoặc bệnh thoái hóa đĩa đệm có thể xuất hiện trên hình ảnh học X quang cột sống nhưng người bệnh có thể không  cảm thấy đau.

Nguyên nhân ít gặp hơn của đau thắt lưng

 Mặc dù ít phổ biến hơn, đau thắt lưng đôi khi do các nguyên nhân hiếm gặp sau đây:

  • Nhiễm trùng: tình trạng này còn được gọi là viêm tủy xương, nhiễm trùng cột sống rất hiếm gặp nhưng có thể gây đau dữ dội và đe dọa tính mạng nếu không được điều trị. Bệnh có thể gây ra bởi các quy trình phẫu thuật, tiêm hoặc lây lan qua máu. Bệnh nhân có hệ thống miễn dịch bị tổn thương dễ bị nhiễm trùng ở cột sống.
  • Khối u: hầu hết các khối u cột sống bắt nguồn ở một phần khác của cơ thể và di căn vào cột sống. Các khối u phổ biến nhất lan đến cột sống bắt đầu từ ung thư ở vú, tuyến tiền liệt, thận, tuyến giáp hoặc phổi. Bất kỳ triệu chứng mới nào của đau lưng ở bệnh nhân được chẩn đoán ung thư đã biết nên được đánh giá di căn cột sống .
  • Bệnh tự miễn: đau lưng là một triệu chứng có thể liên quan đến các tình trạng tự miễn dịch của cơ thể, chẳng hạn như viêm cột sống dính khớp, viêm khớp dạng thấp, lupus, bệnh crohn, đau cơ xơ hóa và các bệnh khác. Khi gặp các tình trạng này, bệnh nhân nên đến bác sĩ chuyên khoa cơ xương khớp để phổi hợp điều trị tối ưu nhất.

Trên đây chỉ là các nhóm nguyên nhân phổ biến của đau lưng, thực tế còn có nhiều loại đau lưng hơn nữa. Tìm ra phương pháp điều trị tối ưu cho đau thắt lưng thường phụ thuộc vào việc chẩn đoán lâm sàng chính xác, xác định nguyên nhân cơ bản của các triệu chứng. Vì vậy, hãy liên lạc khám bác sĩ ngay khi bạn cảm thấy cột sống đang than phiền dù là nhỏ nhất nhé. Đừng trì hoãn, sức khỏe nằm trong tay bạn.

DR SPINE – Người bạn của Cột sống khỏe mạnh

31 Mar 2020

Đau lưng & loãng xương

Đau lưng

Loãng xương là bệnh lý thường gặp ở người tuổi trung niên, đặc biệt là phụ nữ đã mãn kinh và người cao tuổi. Bệnh liên quan tới nhiều bệnh lý mạn tính khác nên việc điều trị gặp khá nhiều khó khăn, thách thức.

1. Loãng xương là gì?

Loãng xương (Osteoporosis) còn được gọi là thưa xương – là hiện tượng tăng phần xốp của xương do giảm số lượng tổ chức xương, giảm trọng lượng của một đơn vị thể tích, giảm mật độ xương (giảm tỷ trọng chất khoáng trong xương). Ở giai đoạn này, các kết cấu trong xương giảm độ đặc, độ dày và tăng phần xốp, thưa hơn, khi kiểm tra trên máy đo sẽ thấy mật độ xương giảm rõ rệt.

Nguyên nhân gây loãng xương chủ yếu là do tuổi tác. Do ít vận động ngoài trời nên ít hấp thụ vitamin D, đồng thời bị lão hóa chức năng dạ dàyganthận, đường ruột, suy giảm miễn dịch và khả năng tạo xương suy yếu,… đã dẫn đến tình trạng xương của người cao tuổi bị thoái hóa.

Ngoài ra, bệnh loãng xương ở người cao tuổi cũng có thể do mắc một số bệnh lý như suy thận, cường giáp, yếu liệt chi, chấn thương, lạm dụng thuốc corticoid trong thời gian dài hoặc mắc bệnh mạn tính phải nằm dài ngày,… Đặc biệt, phụ nữ mãn kinh có tỷ lệ loãng xương cao vì sau tuổi mãn kinh, hoạt động của buồng trứng ngưng lại, gây thiếu hụt nội tiết tố estrogen, làm tế bào hủy xương gia tăng hoạt tính trong khi chức năng điều hòa và hấp thụ canxi bị suy giảm.

Quá trình loãng xương diễn ra âm thầm, kéo dài trong nhiều năm. Sau 30 tuổi, bệnh nhân bắt đầu xuất hiện quá trình mất chất xương. Thời gian đầu, người bệnh chưa có biểu hiện rõ rệt, chủ yếu là đau, nhức xương, mỏi ở cột sống, dọc các chi, các đầu xương, đau mỏi nhiều hơn vào ban đêm. Về sau, hiện tượng loãng xương không được điều trị, lượng khoáng chất trong xương bị mất đi càng nhiều, các triệu chứng đau nhức xương khớp sẽ rõ ràng hơn, tập trung nhiều ở những vùng xương chịu lực của cơ thể như hông, thắt lưng, khớp gối, đau cả ngày lẫn đêm, ảnh hưởng xấu tới sức khỏe bệnh nhân.

Loãng xương dễ khiến người cao tuổi bị còng lưng, gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày. Thậm chí, loãng xương có thể gây nứt xương, gãy xương, nguy hiểm nhất là gãy cổ xương đùi, dẫn tới tàn phế.

Xquang loãng xương
Loãng xương dễ khiến người cao tuổi bị còng lưng, gây ảnh hưởng tới cuộc sống, sinh hoạt hằng ngày
31 Mar 2020

Gãy đốt sống

Gãy xương sống là một chấn thương nghiêm trọng, gãy xương sống có thể gây tổn thương tủy sống làm mất khả năng vận động của bệnh nhân. Gãy cột sống có nhiều dạng khác nhau, những hiểu biết về gãy cột sống sẽ giúp bạn có cách xử trí đúng đắn khi gặp các trường hợp bệnh.

1. Gãy xương sống là gì?

Cột sống được cấu tạo từ các đốt sống xếp chồng lên nhau và có thể bị gãy như các xương khác như cơ thể. Do có vai trò quan trọng nên khi gãy xương sống có thể gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng vì có thể gây tổn thương tủy sống.

Gãy xương sống (còn gọi là gãy cột sống) thường do các chấn thương như tai nạn xe cộ, tai nạn khi chơi thể thao, ngã từ trên cao xuống, vác nặng bị ngã gây ra. Có hai cơ chế gây chấn thương là cơ chế trực tiếp và gián tiếp. Ở cơ chế trực tiếp, cột sống bị gãy do vật cứng đập trực tiếp vào, hoặc bị té ngửa làm ưỡn quá mức, gập quá mức làm gãy cột sống. Ở cơ chế gián tiếp, cột sống gãy do bị ép theo trục dọc từ trên xuống hoặc từ dưới lên. Ví dụ như vật rơi từ trên cao đè xuống bả vai gây gãy cột sống.

Gãy xương sống có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống. Tuy nhiên, đoạn cổ – thắt lưng và đoạn lưng- thắt lưng là những điểm thường bị gãy nhất do đây là những điểm yếu nơi tiếp giáp giữa những đốt sống di động và ít di động. Thông thường hay gặp tổn thương ở một đốt sống nhưng cũng có trường hợp tổn thương 2-3 đốt sống liền hoặc không liền nhau.

Gãy xương sống gồm nhiều loại như: Gãy xẹp đốt sống, gãy làm nhiều mảnh, gãy và trật khớp thường gây thương tổn ở tủy sống.

Gãy xương sống
Gãy xương sống có thể gặp ở bất kỳ vị trí nào trên cột sống
31 Mar 2020

Thoái hóa cột sống

Diễn tiến âm thầm nhưng hậu quả để lại hết sức nặng nề, thoái hóa cột sống là bệnh lý gây suy giảm nghiêm trọng chất lượng cuộc sống của người bệnh. Phát hiện sớm và điều trị tích cực chính là giải pháp giúp người bệnh nhanh chóng trở lại cuộc sống bình thường.

Cấu trúc cột sống con người 

Cột sống kéo dài từ hộp sọ đến xương chậu, có vai trò như 1 trục hỗ trợ cân nặng cơ thể và bảo vệ các dây thần kinh cột sống. Cột sống gồm 3 đường cong tự nhiên hình chữ S, hỗ trợ phân tán trọng lực cơ thể, giảm áp lực cột sống.

Cột sống được tạo thành từ hàng loạt các đốt xương xếp chồng thành khối, ngăn cách bởi một lớp đệm gọi là đĩa đệm, giúp hấp thu các chấn động lên cột sống.

Cột sống chia thành 3 khu vực gồm 7 đốt sống cổ C1-C7, 12 đốt sống ngực T1 – T2, 5 đốt sống thắt lưng L1 – L5. Trong đó, cổ và thắt lưng là 2 bộ phận dễ bị thoái hóa nhất.

Nguyên nhân thoái hóa cột sống

Nguyên nhân nguyên phát

Quá trình lão hóa của cơ thể là quy luật không thể tránh khỏi. Khi tuổi tác càng tăng, cấu trúc cột sống bị hư hại trầm trọng: đĩa đệm bị mất nước, bao xơ đĩa đệm dễ bị rách vỡ, dây chằng bị xơ hóa, các mô sụn bị hao mòn…

Quá trình thoái hóa diễn ra nhanh hay chậm còn phụ thuộc vào lối sống, cách sinh hoạt của mỗi người. Có người bị thoái hóa từ rất sớm khi mới 30 -35 tuổi, nhưng có người đến 50, 60 tuổi xương khớp vẫn chắc khỏe.

Nguyên nhân thứ phát

  • Chấn thương cột sống do té ngã, tai nạn nhưng không được điều trị dứt điểm.
  • Thừa cân, béo phì gia tăng áp lực lớn lên cột sống khiến cột sống nhanh bị thoái hóa.
  • Làm việc văn phòng hoặc lao động nặng nhọc với tư thế sai khiến cột sống mất đường cong sinh lý, cả cơ thể gập cong về phía trước.
  • Thường xuyên sử dụng các chất kích thích như rượu, bia, thuốc lá…
  • Chế độ dinh dưỡng không khoa học thiếu Canxi, Magie, nhiều dầu mỡ,…
  • Tập luyện thể dục, thể thao quá sức khoặc không đúng phương pháp.

Triệu chứng thoái hóa cột sống

Tùy vị trí thoái hóa ở cổ hay thắt lưng mà triệu chứng sẽ khác nhau.

Thoái hóa cột sống cổ:

  • Đau nhức cổ, cứng cổ, khó khăn khi vận động cổ: cơn đau xuất hiện đột ngột với mức độ nặng, kéo dài trong vài giờ hoặc vài ngày. Triệu chứng đau có thể lan xuống 1 bên vai hoặc cánh tay.
  • Tê, yếu liệt bả vai, cánh tay, ngón tay; mất cảm giác đôi bàn tay.
  • Nấc ngáp, đau đầu, chóng mặt nếu bị thoái hóa đốt sống cổ C1-C2

Thoái hóa cột sống thắt lưng:

  • Đau thắt lưng âm ĩ kéo dài trong nhiều tuần;
  • Cơn đau tăng khi người bệnh ngồi trong thời gian dài, thực hiện các tư thế cong, xoay người hoặc nâng vác đồ vật;
  • Khi vào giai đoạn năng,các cơn đau có thể lan xuống chân, gây tê liệt, yếu chân, gây khó khăn cho người bệnh khi di chuyển.

Cách chữa trị thoái hóa cột sống không dùng thuốc tại Phòng Khám ACC

Theo bác sĩ chuyên khoa Thần kinh cột sống (Chiropractic) của ACC, nhiều bệnh nhân đã điều trị thoái hóa cột sống từ giai đoạn đầu nhưng vẫn không có tiến triển rõ rệt là do chưa tiếp cận đúng phương pháp chữa trị.

“Đau uống thuốc” là thói quen sai lầm của rất nhiều bệnh nhân Việt Nam. Trên thực tế, thuốc chỉ là giải pháp khóa cơn đau tạm thời, không thể phục hồi các cấu trúc cột sống đã bị thoái hóa. Khi ngừng dùng thuốc, các cơn đau sẽ trở nên nghiêm trọng hơn. Ngoài ra, lạm dụng thuốc giảm đau trong thời gian dài có thể gây tổn thương nghiêm trọng đến gan thận, dẫn đến viêm loét, chảy máu dạ dày.

Để hiểu rõ hơn, mời bạn tham khảo bài viết: “Thuốc trị thoái hóa cột sống – lợi bất cập hại“.

Để chữa đau tận gốc, người bệnh cần đến gặp các bác sĩ chuyên khoa để thực hiện xét nghiệm kiểm tra, chẩn đoán chính xác vị trí đốt sống thoái hóa, dây thần kinh bị chèn ép, từ đó điều trị với liệu trình tác động trực tiếp nguyên nhân gây đau.

Tại ACC, có hơn 95% bệnh nhân thoái hóa cột sống đã có thể chữa lành dứt điểm cơn đau mà không cần dùng thuốc. Phác đồ điều trị bao gồm trị liệu thần kinh cột sống (nắn chỉnh xương) kết hợp các liệu trình vật lý trị liệu phục hồi chức năng, chế độ dinh dưỡng và các bài tập đặc biệt cho bệnh nhân tại nhà, các bác sĩ ACC đã giúp bệnh nhân phục hồi các hư tổn trong cấu trúc cột sống, sụn khớp, ngăn ngừa cơn đau tái phát.

Trị liệu thần kinh cột sống là phương pháp nắn chỉnh cấu trúc cột sống sai lệch, giải phóng các chèn ép lên dây thần kinh cột sống, từ đó kích thích cơ chế tự chữa lành của cơ thể, chữa đau tận gốc mà không dùng thuốc. Đây là phương pháp điều trị bảo tồn hiện đại được nhiều bệnh nhân ở Mỹ và các nước phát triển lựa chọn bởi tính hiệu quả và an toàn cao.

Sự kết hợp các thiết bị vật lý trị liệu theo công nghệ hiện đại nhất: Để quá trình điều trị đạt hiệu quả cao nhất, các bác sĩ ACC sẽ kết hợp cho bệnh nhân sử dụng máy kéo giãn giảm áp cột sống DTS, thiết bị giảm áp Vertetrac & Cervico 2000, thiết bị trị liệu vận động ATM2, sóng xung kích Shockwave, trị liệu laser cường độ cao,…nhằm tăng cường quá trình phục hồi cấu trúc mô sụn tổn thương, đẩy nhanh tốc độ điều trị.

Bài tập vật lý trị liệu thiết kế riêng cho từng bệnh nhân: khi cơn đau đã thuyên cảm, các chuyên viên vật lý trị liệu tại Phòng Khám ACC sẽ thiết kế các bài tập riêng cho từng bệnh nhân, tác động vào các nhóm cơ chuyên biệt bị co cứng, phục hồi khả năng đi lại như bình thường.

Trong trường hợp bệnh nhân thoái hóa cột sống lưng đã bước vào giai đoạn nặng, mất dần khả năng vận động, bệnh nhân sẽ được điều trị với liệu trình trị liệu phục hồi chức năng Pneumex PneuBack. Đây là liệu pháp được phát minh bởi kỹ sư Gerry Cook – thuộc nhóm kỹ sư phát triển Boeing 747.

Liệu trình Pneumex PneuBack bao gồm 7 bước điều trị với 4 loại máy giảm áp ở 4 tư thế khác nhau, mang lại hiệu quả giảm áp vượt trội so với các thiết bị giảm áp thông thường. Ngoài ra, các thiết bị trong Pneumex PneuBack còn có khả năng tạo ra sự rung lắc, kích thích dòng máu nuôi dưỡng các mô tổn thương, phục hồi các cơ co cứng.

Điều trị thoái hóa cột sống không thể một sớm một chiều mà cần có sự kiên trì. Vì vậy, người bệnh không nên tự ý dừng liệu trình khi thấy cơn đau đã có cải thiện. Tuân thủ đúng các hướng dẫn điều trị của bác sĩ là một yếu tố quan trọng giúp bệnh nhân sớm phục hồi, ngăn ngừa cơn đau tái phát.

Các bệnh lý khác xuất phát do thoái hóa cột sống

Gai cột sống

Quá trình thoái hóa cột sống diễn ra sẽ khiến đĩa đệm bị xẹp lún, dây chằng bị chùng giãn, cơ thể sẽ tự tăng cường lượng canxi để làm dầy dây chằng theo cơ chế tự điều hòa, khiến canxi lắng đọng hình thành gai xương. Xem thêm triệu chứng nhận biết bệnh gai cột sống.

Đau dây thần kinh tọa

Dây thần kinh tọa là dây thần kinh lớn nhất trong cơ thể chạy từ lưng dưới qua mặt sau của 2 chân đến ngón chân. Nguyên nhân dẫn đến bệnh đau thần kinh tọa là do đĩa đệm thoát vị chèn ép. Xem thêm về bệnh đau dây thần kinh tọa.

Tình trạng đĩa đệm cột sống

Thoái hóa cột sống có nguy hiểm không?

Thoái hóa cột sống nếu không điều trị sẽ để lại các biến chứng rất nguy hiểm, đe dọa khả năng đi lại của người bệnh.

Mất khả năng đi lại là biến chứng nghiêm trọng của thoái hóa cột sống

Biến chứng thoái hóa cột sống cổ

  • Rối loạn cảm giác, liệt một hoặc 2 tay.
  • Rối loạn nhịp tim, đau tim đột ngột khi dây thần kinh chi phối hoạt động tim bị chèn ép.
  • Rối loạn tiền đình gây ra các cơn đau đầu, chóng mặt, chán ăn.
  • Rối loạn dây thần kinh thực vật, dẫn đến đại tiểu tiện không kiểm soát.

Biến chứng thoái hóa cột sống thắt lưng

  • Biến dạng cột sống, gù vẹo cột sống.
  • Tê liệt, yếu 2 chi, mất dần khả năng vận động.

Cách phòng ngừa thoái hóa cột sống

Thoái hóa cột sống là quá trình tự nhiên không thể ngăn chặn nhưng có thể làm chậm bằng cách thay đổi lối sống, chế độ dinh dưỡng, tập luyện thể dục thể thao.

Chế độ dinh dưỡng phòng ngừa thoái hóa cột sống

  • Bổ sung các thực phẩm giàu vitamin và khoáng chất tốt cho xương khớp vào bữa ăn hằng ngày như Canxi vitamin D, vitamin K ,vitamin C,…
  • Bổ sung Glucosamine từ các loại thức phẩm chức năng.
  • Uống nhiều nước lọc, tối thiểu 1,5 lít – 2 lít/ngày
  • Không dùng các chất kích như thuốc lá, rượu, bia, cà phê.

Thói quen sinh hoạt & luyện tập

  • Hạn chế các công việc nặng nhọc, dùng sức nhiều, chú ý điều chỉnh tư thế, giảm các áp lực dồn lên cột sống.
  • Thường xuyên thay đổi tư thế khi ngồi nhiều, khoảng 60 phút nên đứng lên đi lại để cột sống, xương khớp được thư giãn.
  • Tập thể dục thường xuyên và đúng cách giúp tăng cường sức khỏe xương khớp.
  • Kiểm soát cân nặng ở mức hợp lý
  • Cân bằng cuộc sống, hạn chế stress & căng thẳng.

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

31 Mar 2020

Hội chứng cổ gù

Tổng quan bệnh Gù cột sống

Gù cột sống là phần cong về phía trước của lưng, hiện tượng cong này vượt quá mức quy định (cong hơn 45 độ được coi là nghiêm trọng và không bình thường).

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn

31 Mar 2020

Đau cổ cấp

Đau cổ được xác định về mặt vị trí giải phẫu là đau sau cổ gáy từ đường gáy trên (là đường cong ở dưới đường cao nhất của xương chẩm) lan xuống vai đến mỏm gai của đốt sống ngực 1, lan ra hai bên đến vùng trên gai và phía trước có thể đến vùng trên đòn – thường ít gặp hơn đau lưng.

1. Phân loại bệnh đau cổ

Phân loại tương đối về mặt thời gian diễn biến, người ta chia làm hai loại đau cổ: cấp tính và mạn tính.

Đau cổ cấp tính: thường do tổn thương cân cơ và dây chằng, xuất hiện do tổn thương sau chấn thương hoặc do căng dãn cơ quá mức như ngủ nằm sai tư thế, khuân vác các vật nặng

Phần lớn các tổn thương nhỏ của cân cơ dây chằng sẽ lành trong khoảng vài ngày đến vài tuần do nguồn dinh dưỡng từ máu đến cân cơ tương đối nhiều. Có thể kết hợp điều trị với chườm nóng hoặc lạnh, vật lý trị liệu giúp giảm đau trong quá trình lành các tổn thương cân cơ.

Đau cổ mạn tính: những trường hợp đau cổ kéo dài hơn 2 tuần thường đi kèm các dấu hiệu báo động như đau lan  về  một tay kèm theo các triệu chứng tê và dị cảm. Khi có nh̃ững triệu chứng biểu hiện do các tổn thương thực thể, cần phải thực hiện các  cận  lâm  sàng  chuyên biệt để chẩn đoán.

2. Nguyên nhân gây bệnh đau cổ

Đau thường do đầu để lâu ở một tư thế, ví dụ như khi lái xe hay làm việc trên máy tính do cơ bị căng hay co thắt, giảm khả năng vận động đầu thường có triệu chứng đau đầu đi kèm.

Các trường hợp đau cổ lan xuống tay có đi kèm với tê và dị cảm ở tay tăng dần theo thời gian, thường liên quan đến bệnh lý thoát vị đĩa đệm cổ. Phần lớn các trường hợp đáp ứng với điều trị nội khoa. Thời gian điều trị nội khoa trung bình từ 6 đến 12 tuần, nếu không đáp ứng có thể xét đến chỉ định phẫu thuật.

Đau cổ có liên quan đến hoạt động và tư thế đầu cổ. Đau thường xuất hiện từ từ trong nhiều năm. Thường liên quan đến các hoạt động gắng sức dồn dọc trục cột sống, gặp trong nhóm bệnh lý hẹp lỗ liên hợp cột sống cổ.

Đau cổ liên quan đến hoạt động vụng về của tay, đau lan xuống tay, giảm khả năng phối hợp vận động tay và chân, giảm khả năng thực hiện các động tác tinh vi, thường xuất hiện chậm và tăng dần theo thời gian. Tổn thương bệnh lý do chèn ép tủy. Điều trị nội khoa đôi khi có thể giúp giảm đau, tuy nhiên, điều trị ph̃u thuật được ưu tiên khi có chèn ép tủy.

Đau cổ xuất hiện thay đổi trong ngày: thường  xuất  hiện vào  sáng sớm khi thức dậy và có thể giảm dần trong ngày, người bệnh cảm thấy dễ chịu hơn sau một vài cử động cổ, cũng có thể xuất hiện khi thay đổi thời tiết và thường liên quan đến nhóm bệnh viêm khớp xương.

Các nguyên nhân khác của đau cổ

  • Chấn thương.
  • Viêm màng não.
  • Ung thư, các u.

3. Khi nào cần đi khám bác sĩ

Đa số sẽ khỏi dần với điều trị tại nhà. Nếu không khỏi, người bệnh cần đi khám bác sĩ. Cần đi khám ngay khi bị đau cổ nặng do chấn thương, ví dụ sau tai nạn xe cộ, ngã lao đầu, ngã từ trên cao xuống, không duỗi được tay chân đi kèm đau đầu, tê bì, cảm giác kiến bò, yếu tay chân.

4. Giúp chẩn đoán bệnh đau cổ

  • X-quang. Phát hiện hẹp khe giữa hai đốt sống, các bệnh giống viêm khớp, các u, trượt các đĩa đệm, hẹp ống sống, cột sống gãy và không vững, các thay đổi do thoái hóa.
  • Chụp cắt lớp – cho thấy các chi tiết bên trong của cổ trên nhiều mặt cắt ngang.
  • Chụp cộng hưởng từ – giúp phát hiện chi tiết các yếu tố liên quan đến tủy sống và các dây thần kinh, các dây ch̀ằng và gân.
  • Chụp tủy sống – đôi khi được sử dụng thay thế hoặc bổ sung cho chụp cộng hưởng từ.
  • Ghi điện cơ và tốc độ dẫn truyền thần kinh đôi khi được dùng trong chẩn đoán đau cổ, tê bì hoặc kiến bò.

​     

   (Hình ảnh chụp X-quang cột sống cổ)

5. Điều trị bệnh đau cổ

Điều trị đau cổ tùy vào  nguyên nhân cụ thể sẽ có những phương pháp điều trị thích hợp. Điều này đồng nghĩa với việc cần phải có sự thăm khám của bác sĩ chuyên khoa để loại trừ các nguyên nhân cần phải can thiệp ph̃u thuật.

Điều trị nội khoa kết hợp thuốc kháng viêm không corticoid và vật lý trị liệu. Vai trò vật lý trị liệu rất quan trọng trong điều trị bao gồm các bài luyện tập kéo căng cơ và tăng sự dẻo dai của các cơ cổ.

6. Minh họa các phương pháp điều trị

  • Dùng thuốc: chống viêm (ibuprofen, naproxen), chống đau (acetaminophen), thư giãn cơ, chống suy nhược. Chườm nóng, chườm đá.
  • Tiêm tại chỗ corticosteroid để giảm đau: tiêm cạnh rễ thần kinh, tiêm vào các mặt khớp đốt sống cổ, tiêm vào cơ, tiêm vào khớp vai trong viêm khớp vai.
  • Điều trị vật lý. Để có được tư thế đúng, thẳng, chườm nóng hay chườm đá hay kích thích điện để giảm đau và phòng tái phát. Kéo cột sống cổ bằng sức nặng, ròng rọc hay đeo túi hơi quanh cổ.
  • Bất động ngắn hạn với túi hơi quanh cổ.
  • Các bài tập cho đau khi vận động cổ vai, tăng sức mạnh các cơ của cổ vai.
  • Phẫu thuật có thể được lựa chọn để giải ép cho rễ thần kinh hay tủy sống.

Dr SPINE – Chăm Sóc Cột Sống Của Bạn